1. Hồ sơ mực UV (Ink profile)
Với bất cứ loại mực in nào, chúng đều có một hồ sơ kỹ thuật của nó, qua đó, cho phép có thể dự đoán hành vi của mực trên máy in cũng như các kết quả định lượng mực của quá trình in, cung cấp cho vật liệu in thích hợp đã được chọn.Hiệu suất thực hành của loại mực thường được mô tả theo 6 tiêu chí. Mỗi tiêu chí được qui định theo mức độ từ 1 đến 6: nếu bằng 1 là hiệu suất trung bình đến thấp; bằng 6 là hiệu suất tuyệt vời.
Hình 17: Biểu đồ mô tả các tiêu chí của mực UV theo 6 mức độ
• Các tiêu chí thực hành của mực:
- Sấy khô: Khả năng của một loại mực khô dưới ánh sáng tia cực tím, nghĩa là khả năng của mực
được in với tốc độ cao mà không gây ra vấn đề khô.
- Độ bám dính: Khả năng dính của một mực trên các chất liệu khác nhau.
- Cường độ màu: Khả năng của một loại mực để có được mật độ quang học tối đa với một số
lượng tối thiểu của mực.
- Độ bóng(Gloss): Cường độ ánh sáng phản xạ từmàng mực khô (phụ thuộc nhiều vào tình trạng bề mặt của chất nền).
- Chống xây sát: Khả năng của màng mực khô để chịu được cọ xát và tác dụng vật lý.
- Tính in ổn định: Khả năng của mực để bảo tồn tất cả các thuộc tính của nó (lưu biến, chuyển giao, vv) trong quá trình in.
- Gia công sau in: Khả năng của một loại mực để nhận chuyển nhiệt, dập nóng, cán, in laser, vv
2. Một số đặc điểm của mực in UV với từng phương pháp in
• MựcUVin offset
- Cân bằng mực - nước: Mực UV in offset được cấu tạo để đạt cân bằng nhũ tương nước - mực là tương tự như củamực in offset thông thường để có được các điểm T’ram rõ ràng và sắc nét tối ưu.
- Phun sương: Mực phải không được bắn ra khi được chuyển giao trên các lô;
- Cường độ màu: Thành phần chất kết dính phải kích hoạt sự phát triển tối ưu của các chất màu đểin một tài liệu tốt nhất.
- Tính lưu biến (Rheology): Mực UV offset phải có tính lưu biến phù hợp - dẻo dai để tránh chúng "đứng im" trong hệ thống vận chuyển mực trên máy in để tối ưu hóa các nhũ tương nước/ mực và các điểm T’ram sắc nét. Lưu biến cũng ảnh hưởng đến việc chuyền mực.
- Độ dính (Tack): Độ dính đại diện cho lực tách cần thiết để chuyển màng mực trên vật liệu. Nó phải là càng thấp càng tốt để tránh bất kỳ vấn đề nhận mực từ các chất nền hoặc gây ra cùng lúc khi in chồng màu .
- Thời hạn sử dụng: Tùy theo nhà sản xuất. Loại mực UV có một thời gian sử dụng giới hạn, tùy thuộc vào thành phần và điều kiện lưu trữ của chúng. Chúng ta nên lưu trữmực ở nhiệt độ từ 5 đến 30°C, bảo vệ không để ánh sáng tác dụng. (Mực UV Brancherđược đảm bảo trong 12 tháng).
- Sấy khô (Xử lý khô): Mực UV offset phải cầnnhiềuphản ứng để có thể khô hoàn toàn ở tốc độ in cao.
• MựcUVin offset khô
- Cường độ màu.Có được mật độ quang học tối đa với một số lượng tối thiểu của mực.
- Tính lưu biến: Loại mực UV offset khô phải dẻo dai để đảm bảo chuyển giao tốt trong tập hợp các lô nhưng đủ nhớt để tránh làm hỏng bản (mờ bản).
- Hành vi in: Loại mực UV offset khô có thành phần để cho phép phân biệt dễ dàng giữa các phần tử in và không in (siliconised) trên bản in.
- Độ dính (Tack): càng thấp càng tốt, như đối với mực UV offset ướt.
- Thời hạn sử dụng: Tùy theo nhà sản xuất. Loại mực UV Brancher cho offset khô được đảm bảo trong 12 tháng.
- Sấy khô (xử lý): Loại mực UV offset khô phải được phản ứng UV để khô trong một đoạn duy nhất theo một máy sấy UV tiêu chuẩn.
• MựcUV in Flexo
- Cường độ màu: Có được mật độ quang học tối đa với một số lượng tối thiểu của mực.
- Tính lưu biến: Tính lưu biến của loại mực UV Flexo phải tương tự như các loại mực in flexo thường (gốc nước hoặc dung môi). Chúng phải giữ ở dạng lỏng, bất kể nhiệt độ, thời gian và các bước in (trong ống mực, trên các lô anilox, trên bản in, trước khi sấy, vv).
- Hành vi in: Tạo bọt thấp, dễ dàng để bơm, chuyển tốt vào bản in, vv
- Thời hạn sử dụng: Tùy theo nhà sản xuất. Mực UV flexo Brancher được đảm bảo trong 12 tháng.
- Sấy khô: Loại mực UV Flexo phải phản ứng để khô trong một đoạn duy nhất theo một đèn UV nhưng không quá nhiều như vậy để tránh hiện tượng quăn sản phẩm.
• MựcUVin Letterpress
- Cường độ màu:Có được mật độ quang học tối đa với một số lượng tối thiểu của mực.
- Tính lưu biến: Loại mực UV letterpress phải không quá đặc để không "đứng im" trong lô mực, cũng không quá lỏng để không tạo khốitại điểm t’ram.
- Độ dính (Tack): Càng thấp càng tốt, như đối với mực UV offset.
- Thời hạn sử dụng: Tùy theo nhà sản xuất (Mực UVletterpress Brancher được đảm bảo trong 12 tháng).
- Sấy khô: Loại mực UV letterpress phải phản ứng để khô trong một đoạn duy nhất theo một máy sấy UV tiêu chuẩn.
• Varnishes UV phủ màng
- Gloss (Độ bóng): Có được độbóng tối đa với một số lượng tối thiểu của mực.
- Khả năng kháng cự vật lý và hóa học: Vecni UV in phủ phải có khả năng chống lại tất cả các loại vật lý (trầy xước, mài mòn, cọ xát) và hóa chất (dung môi, chất pha loãng) tác dụng.
- Thời hạn sử dụng: Tùy theo nhà sản xuất (vecni UVBrancher được đảm bảo trong 12 tháng).
- Sấy: Vecni UV phải được hoàn toàn khô sau khi đi qua một máy sấy UV bất kể trọng lượng của màng phủ.
CÁCH SỬ DỤNG MỰC UV
1. Biện pháp an toànvà sức khỏe đối với thợ in khi in với mực UV
Tiacực tím có bước sóng nhỏ hơn 220 nm tạo ra ozone. Khi quá tập trung ozone có thể gây ra một cảm giác châm chích trong mắt và nhức đầu.Các ozone sinh ra phải đượcphân tán.
Trong tất cả các thiết lậpchiếu tia UV, ozone được phân tán ra bên ngoàixưởng do các quạt thông gió cùng được sử dụng để làm mát các đèn. Do vậy, điều quan trọngphải kiểm tra xem các quạt thông gió đang làm việc một cách chính xác.Đèn UV hoạt động như máy phát nhiệt. Tránh tiếp xúc với hệ thống sấy, có thể gây bỏng nặng.Đồng thời tránh tiếp xúc trực tiếp với các bức xạ tia cực tím, vì có thể gây bỏng cho mắt.
Do thành phần cụ thể của chúng, biện pháp phòng ngừa cần phải được thực hiện khi xử lý và sử dụng loại mực UV. Các chất oligomer và monome là những thành phần chính của loại mực UV và vecni, nhiều hay ít nó kích ứngcho da (Xem biểu tượng trên nhãn). Tuy nhiên, một khi sấy khô, mực UV không còn đưa ra bất kỳ nguy cơ khi sử dụng.
Thận trọng khi phải thực hiện xử lý sản phẩm UV. Trong quá trình sử dụng mực và keo phủ UV thì người sử dụng trục tiếp và chủ sở hữu lao động trongngành công nghiệp in phải tuân thủ theo các yêu cầu về bảo đảm sức khỏe theo quy định. Những nước phát triển thì điều này được luật hóa và bắt buộc các cơ sở in phải tuân theo. Sử dụng thiết bị thoát (hút thông gió) cho bất kỳ nơi sản xuất ra ozone.
Sản phẩm Ảnh hưởng có thể Phòng ngừa
Mực UV và vecni UV - Tiếp xúc lâu dài với da có thể gây dị ứng.
- Văng vào mắt có thể gây kích thích - Không sử dụng dung môi để làm sạch mực. Rửa bằng nước xà phòng trong 15 phút.
- Tránh tiếp xúc lâu dài với da, đeo găng tay và kính bảo hộ.
- Trong trường hợp bắn vào mắt: rửa với nước và tìm tư vấn y tế
Dung môi làm sạch Hành động tẩy dầu mỡ trên da Mang găng tay và thoa kem bảo vệ
• Khi làm việc với mực UV cần thực việc một số việc cơ bản sau:
- Tránh tiếp xúc da với loại mực UV- chúng có thể gây raviêm da.
- Tiến hành giám sát sức khỏe chánh viêm da.
- Kiểm tra dữ liệu an toàn của nhà cung cấpbản - mực nên phù hợp với tiêu chuẩn quy định.Nếu không, hãy hỏi ý kiếnnhà cung cấp.
- Bảo vệ đôi mắt và làn da khỏi tia cực tím.
- Chỉ cho phép các công nhân, nhân viên có có nhiệm vụ vào phòng in.
-Cung cấp các cơ sở tốt để rửa, chăm sóc da, và nghỉ ngơi.
• Về trang thiết bị:
- Cung cấp hệ thông gió chung tốt đạt tiêu chuẩn. Sử dụng cửa sổ gắn quạt để cung cấp không khí trong lành đạt khoảng 5-10 lần thay đổi không khí mỗigiờ.
Hình 18: Hệ thống thông gió chung cho phòng in offset vớimực UV nơi đèn tạo ra ozone
Hình 19: Hệ thống thông gió chung cho phòng in flexo vớimực UV nơi đèn tạo ra ozone
- Có thể sử dụng hệ thống bơm tuần hoàn trong hệ thống truyền mực (với máy in flexo)
- Sử dụng găng tay sần chống dính khi tiếp súc với mực in UV.
- Che phủ đơn vị in UV với bao/ rèm cố định hoặc không cố định. Tránh rò rỉ ánh sáng tia cực tím.
- Chuẩn bị (thiết lập) máy in tốt để tránh mực bị “phun sương”. Sử dụng thiết bị hút (ẩm) sương mù hoặc tấm vải che các lô để bẫy sương mù.
- Xem xét sử dụng đèn UV làm mát bằng nước. Chúng tạo ra ít ozone.
- Dây dẫn trong vùng phát sinh ozone để cung cấp điện năng đèn UV. Đối với đèn làm mát bằng không khí, cần một luồng không khí vào bên trong khoảng 0,5 đến 1 mét trên giây tại khe hở.
- Để giảm mực bị “sương mù”, cần một luồng không khí từ 1 đến 2,5 mét mỗi giây vào các lỗ hở.
- Dùng một áp kế, máy đo áp suất, cho thấy nơi phát sinh đó là đang làm việc.
• Bảo trì, kiểm tra
- Thực hiện theo các hướng dẫn trong hướng dẫn bảo trì thiết bị để làm việc hiệu quả.
- Nếu việc khai thác máy dừng lại, hoặc là bị lỗi, thì nó được sửa chữa ngay lập tức.
- Không làm thay đổi, thêm hoặc loại bỏ hệ thống thoát khínếu không có lời khuyên của chuyên gia.
- Đảm bảo rằng màn che các đơn vị UV được an toàn trong bất kỳ tình huống nào khi làm việc.
- Hàng ngày, tìm kiếm dấu hiệu hư hỏng và sửa chữa ngay lập tức nếu có.
- Ít nhất một lần trong một tuần, kiểm tra xem hệ thống thông khí và đồng hồ đo hoạt động đúng.
- Cần phải biết kỹ thuật thi công của nhà sản xuất để khi khai thác biết làm việc đúng cách. Nếu thông tin này không có sẵn, hãy thuê một kỹ sư thông gió có thẩm quyền để xác định hiệu suất cần thiết để kiểm soát hiệu quả.
- Báo cáo của kỹ sư phải thể hiện tỷ số khai thác. Giữ thông tin này trong nhật ký kiểm tra của người sử dụng.
- Kiểm tra việc khai thác và hiệu quả của nó ít nhất 14 tháng một lần.
- Lưu giữ hồ sơ của tất cả các kỳ kiểm tra ít nhất là 5 năm.
• Thiết bị bảo vệ cá nhân
Thiết bị bảo vệ đường hô hấp. Thiết bị bảo vệ hô hấp (khẩu trang) không cần thiết phải sử dụng thường xuyên.
Găng tay. Sử dụng găng tay gân chống dính nơi có nguy cơ tiếp xúc với da. Chỉ sử dụng loại găng tay nitrile dày 0,2 mm.
Trang thiết bị bảo hộ khác. Yếm bông để giảm thiểu ô nhiễm quần áo. Thay đổi yếm ô nhiễm ngay lập tức và đảm bảo chúng được giặt trước khi tái sử dụng.
• Chăm sóc và kiểm tra da
- Giữ tay sạch sẽ và trong tình trạng tốt.
- Sử dụng các loại kem trước khi làm việc giúp làm cho hóa chất loại bỏ dễ dàng hơn. Tuy vậy,
kem dùng trước không nên được xem như là một thay thế cho găng tay.
- Nếu bạn cần phải sử dụng chất tẩy rửa mặt để loại bỏ mực in, đảm bảo rằng sữa rửa mặt được rửa sạch sau đó.
- Không bao giờ cho phép dùng các dung môi sử dụng để làm sạch da.
- Kiểm tra da là cần thiết.
- Tìm kiếm lời khuyên từ một chuyên gia sức khỏe nghề nghiệp trong việc thiết lập một chương trình giám sát.
- Bắt đầu kiểm tra cho công nhân mới trong vòng sáu tuần khi họ bắt đầu làm việc. Sau đó kiểm tra trong khoảng thời gian hàng tháng hoặc theo lời khuyên của chuyên gia y tế.
• Làm sạch và vệ sinhnơi làm việc
- Giữ cho khu vực làm việc gọn gàng, sạch sẽ và không nhiễm mực.
- Lau chùi phòng làm việc ít nhất một lần một tuần.
- Thùng chứachất ô nhiễm như vải, khăn lau và bao tay, nắp đóng, thùng chứa bằng kim loại. Quản lý chúng như chất thải nguy hại.
- Xử lý thùng chứa với việc bảo quản và thay thế nắp. Lau sạch bất kỳ chất lỏng nào phía bên ngoài của thùng.
- Dọn dẹp mực tràn ngay lập tức. Sử dụng một chiếc tạp dề không thấm nước và găng tay nitrile mới dày 0,4 mm. Vứt bỏ găng tay sau khi sử dụng.
- Đặt thùng chứa ở một nơi an toàn, đóng cửa cẩn thận.
- Các dung môi thải, mực và thùng rỗng vứt bỏ được quản lý như chất thải nguy hiểm.
- Sử dụng một máy giặt riêng biệt phù hợp để giặt quần áo làm việc. Không làm điều này ở nhà.
• Đào tạo và giám sát
- Làm việc một cách đúng đắn là rất quan trọng để kiểm soát tiếp xúc. Đào tạo và giám sát công nhân.
- Cảnh báo về nguy cơ viêm da từ các loại mực UV.
• Danh sách kiểm tra của nhân viên
- Phòng làm việcthông gió bật vàđúng cách chưa?
- Hệ thống thông khí cóbật và làm việcđúng cách?
- Tìm dấu hiệu hao mònvà hư hỏng.
- Nếu tìm thấy bất kỳ vấn đề nào,nói với người giám sát hoặcnhân viênan toàn.Không tiếp tục làm việc.
- Không được kiểm tra tờ indưới một đèn UV. Cácánh sáng phản xạ có thểnguy hiểm.
- Mang bảo hộ lao động theo hướng dẫn.
- Vứt bỏ găng tay sử dụngmỗi khi bỏchúng ra.
- Không sử dụng găng tay bị hư hỏng.
- Không bao giờ sử dụng các dung môi đểrửa sạch tay - chỉ sử dụngchất tẩy rửa da theo quy định.
- Sử dụng kem dưỡng dađược cung cấp, theo hướng dẫn.
- Kiểm tra da của mình thường xuyênkhi cảm thấy khô hoặc đau nhức.
- Rửa tay trước khiăn uống vàtrước khi bạn rời bỏ công việc.
- Không hút thuốc trongkhu vực làm việc.
2. Một số lưu ýsử dụng mực UV
- Việc sử dụng đèn UV kết hợp thủy ngân và halogen kim loại được khuyến khích.
- Mực UV có thể dễ dàng xẩy ra nhũ tương hóa quá mức. Hãy hạn chế số lượng nước sử dụng trênmáy inoffset ướt, thậm chí còn ít hơn khi in mực gốc dầu.
- Đèn UV sẽ gây ra kéo dài trêngiấy không thấm nước do nhiệt sinh ra. Sử dụng đèn nhiệt thấp (loại làm mát bằng nước hoặc tia hồng ngoại được lọc) và đảm bảo rằng nhiệt độ giữa các tờgiấy xếp chồng lên nhau không vượt quá 50°C.
- Mặc dù mực bám dính tốt, nhưng có thể trong một số trường hợp xuất hiện không đủ ngay lập tức sau khi in, nó sẽ cải thiện với thời gian trôi qua.
- Chiếu xạ giữa các đơn vị in với bất cứ điều gì khác một bóng đèn ở nhiệt độ thấp là không nên. Sử dụng đèn UV tiêu chuẩn cũng có thể gây ra sai lệch chồng màu do nhiệt hoặc mực tách ratrên cao su do mực bám dính kém.
- Khi in, nên hoàn thành công việc bằng cách đưa giấy qua một máy in nhiều màu một lần duy nhất. Điều này sẽ giúp ngăn chặn các lỗi chồng màu hoặc tăng kích thước do nhiệt quá mức.
- Nếu in lặp đi lặp lại hoặc in hai mặt không thể tránh được, làm thông khí để làm mát càng sớm càng tốt sau khi in lần đầu, thực hiện in ép nước (“sương mù”), và thực hiện in tiếp theo sau khi giấy in đã trở lại gần với nhiệt độ ban đầu của nó càng tốt.
- Khu vực xung quanh đèn UV là dễtrở nên khô và tạo ra tĩnh điện. Để tránh các vấn đề đó cần:1) Duy trì độ ẩm ở mức trên 50% trong khu vực in, lưu trữ; 2) Sử dụng một thiết bị ion hóa khí hoặc loại bỏ tĩnh điện khác có thể hiệu quả.
Quátrình in offset sử dụng mực UV.Thành phần hóa học của loại mực in UVlà khá khác so với các loại mực dựa trên dầu thông thường. Do đó máy in sử dụng loại mực UVphải xem xét các khía cạnh lựa chọn phù hợp với:Hợp chất phủ ngoàilô; Cao su offset; Chất rửa; Dung dịch làm ẩm. Trong quá trình in, mực in và hóa chất in tiếp xúc với các hợp chất cao su và tương tác với các thành phần của nó. Sự không tương thích giữa các loại mực, hóa chất và các thành phần cao su có thể làmphồng hoặc co lại, do đó làm thay đổi hình dạng của lô và cao su, làm giảm chất lượng in và làm giảm tuổi thọ lô. Khi inoffset với mực UV nên tư vấn bởi nhà sản xuất lô mực, nước, cao su và dung dịch làm ẩm xem có phù hợp với mực UV hay không. Về cơ bản các loại dùng cho in offset hiện nay phù hợp với mực UV.
Loại mực và màng keo trong suốt UV dùng trong in offset có thể in với tốc độ sau: Máy in tờ rời sấy khô mực bằng khí thông thường khi phủ màng keo UV trong suốt sau khi in mực đã khô, tốc độ dài in trong khoảng 120 – 180 m/p; Máy in giấy cuộn heatset phủ màng keo UV trong suốt ở trạm cuối cùng tốc độ dài in khoảng 210 – 270 m/p.
Quá trình in Ink Jet.Một trong những trở ngại lớn trong việc in phun thương mại mựcUV là yêu cầu có độ nhớt thấp cho máy in phun. Thành phần mực UVthường yêu cầu một phần của oligomer trọng lượng phân tử cao để tăng cường xử lýcủa màng về độ bám dính và độ dẻo dai. Những vật liệu trọng lượng phân tử tương đối cao làm tăng đáng kể độ nhớt của màng phủ. Gần đây sự phát triển trong đầu in, dựa trên công nghệ Piezo, đã mở rộng phạm vi độ nhớt cho máy in phun để dùng mực UV. Mực in phun UVcó thểcó sẵn tại các độ nhớt dao động trong 10-50 cps ở 55oC.
Quá trình in Flexo.Loại mực UV có sẵn cho in flexo. Độ nhớt mực in khoảng 300-500 cps. Một trong những lợi thế trong invới loại mực UV là đạt được dot gain cao so với các loại mực trên mực flexo gốc dung môi. Tốc độ dài khi in cho loại mực UV sử dụng trên dòng nhãn băng hẹp 150-180 m/ phút.
MỘT SỐ SỰ CỐ THƯỜNG SẨY RA KHI DÙNG MỰC UV TRONG IN OFFSET
Lỗi xẩy ra Nguyên nhân Cách khắc phục
1. Mực bụi (mực bị bắn ra)
(Misting - ink splatter) 1. Mực quá nhiều trên các lô
2. Điều chỉnh các lô sai
3. Độ pH không chính xác hoặc sự mất cân bằng trong dung dịch làm ẩm.
4.Nhiệt độ của lô mực quá cao.
5.Quá nhiều nước trong mực.
6. Mực không phù hợp 1. Giảm mực
2. Kiểm tra áp lực lô (giảm nếu cần thiết).
3. Kiểm tra pH dung dịch làm ẩm và điều chỉnh lại nếu cần thiết.
4.Hạ nhiệt độ của các đơn vị in hoặc thay mới mựcthường xuyên.
5. Giảm lượng nước nếu có thể.
6. Tham khảo ý kiến các nhà cung cấp
2. Bóc bề mặt vật liệu
(Picking substrate)
1.Mực quá "dính" lênvật liệu sử dụng.
2. Lớp phủ trên bề mặt giấy quá mỏng.
3. Lót tấm cao su offset không phù hợp.
4. Nhiệt độ vật liệu in quá thấp.
5. Thứ tự in màu không phù hợp. 1.Giảm độdính của mực in (thêm chất giảm dính UV hoặc thêm chất pha loãng UV).
2. Thay đổi giấy.
3. Thay lót cao su thích ứng với các lớp lót theo khuyến nghị của nhà sản xuất.
4. Lưu trữ các vật liệu in ở nhiệt độ tương tự như các phòng in và làm theo các khuyến nghị của nhà sản xuất vật liệu in.
5. Nếu có thể, không in các màu đậm đặc nhất trên các đơn vịin đầu tiên
3. Mực không đủ khô
(Insufficient drying)
1. Quá nhiều nước trong cân bằng nước/ mực.
2. Mực không phù hợp.
3. Tốc độ in không phù hợp với số lượng và công suất đánh giá của các loại đèn UV.
4. Thứ tự sấy không phù hợp.
5. Mực quá nhiều.
6. Đèn chiếu UV yêu cầu cần bảo trì.
7. Quá nhiều nước trong mực.
8. Mực không phù hợp.
9.1. Trường hợp với mực đen.
9.2. Trường hợp với mực trắng. 1. Điều chỉnh số lượng nước của hệ thống làm ẩm.
2. Tham khảo ý kiến các nhà cung cấp.
3. Giảm tốc độ in trong khi duy trì công suất tương tự từ các loại đèn, hoặc sửa đổi các cài đặt làm khô để tăng công suất điện năng tổng thể.
4. Thay đổi các trình tự để phù hợp với thời gian in.
5. Giảm mức mực thích ứng với các màu sắc.
6. Kiểm tra các điều kiện và hiệu quả của các loại đèn, số lượnggiờ được sử dụng và độ sạch các tấm phản xạ.
7. Giảm giảm làm ẩm nếu có thể.
8. Thêm thành phần Photoinitiator để mực theo tỷ lệ khuyên dùng.
9.1. - Sử dụng đèn pha chất sắt.
- Sử dụng 2 đơn vị in để in đen với độ đen D>2.00
9.2. Sử dụng đèn pha chất gallium.
4. Chuyển mực kém
(Poor ink transfer) 1. Lô mực bẩn hay không làm sạch.
2. Lô mực không tương thích với mực.
3. Nhiệt độ của mực in quá thấp.
4. Độ nhớt của mực in không phù hợp với máy in. 1. Làm sạch các quả lô.
2. Kiểm tra các lô có tương thích với loại mực UV.
3. Lưu trữ mực ở nhiệt độ của các
phòng in (hoặc sử dụng một máy trộn).
4. Thêm chất pha loãng UV hoặc tham khảo ý kiến các nhà cung cấp.
5. Bám dính kém lênvật liệu
(Poor adhesion to the substrate)
1. Quá nhiều nước trong cân bằng nước / mực.
2. Xử lý bề mặt không chính xác hoặc xử lý bề mặt đó quá hạn ngày.
3. Mực không phù hợp 1. Điều chỉnh số lượng nước của hệ thống làm ẩm.
2. Kiểm tra sức căng bề mặt của chất nền hoặc tham khảo ý kiến các nhà cung cấp để tìm ra nếu xử lý vẫn còn có giá trị.
3. Tham khảo ý kiến các nhà cung cấp
6. Polyme hóa của mực trong hộp chứa của chúng
(Polymerisation of the inks in their containers)
1. Mực được lưu trữ ở nhiệt độ quá cao hoặc trong ánh sáng mặt trời với thùng chứa mở.
Mực giữ lâu hơn một năm.
1. Kiểm tra các điều kiện bảo quản của loại mực UV và làm thế nào để mực được luân chuyển
KẾT LUẬN
Tia UV được sử dụng trong rất nhiều ứng dụng trong đời sống từ khử trùng nước, diệt khuẩn trong công nghiệp bảo quản hoa quả, đến các ngành công nghiệp, trong đó có ngành in như quá trình chế bản in và mực UV, keo phủ bóng UV. Mực UV được sử dụng trong hầu hết các phương pháp in, vớiin offset là lâu đời nhất, lớn nhất của các công nghệ in dùng năng lượng UV. In bằng mực UV được sử dụng cho một loạt các ứng dụng trên nhiều chất nền (vật liệu) khác nhau. Chi phí của việc sở hữu và vận hành một máy in UV lớn hơn cho một máy in thông thường, nhưng ưu điểm của nó là mực khô tức thời, không có khí thải VOC, màng mực có khả năng kháng hóa chất, cơ học cao, chất lượng và năng suất in cao làm cho in UV là sự lựa chọn đang được chấp nhận nhiều. Hiện nay, việc sử dụng đèn UV LED với hàng loạt các ưu điểm của nó so với đèn thủy ngân đã mang lại sự phát triển mạnh cho công nghệ in dùng mực UV. Ở Việt Nam việc dùng mực UV còn ít, nhưng nó đang từng bước được dùng nhiều hơn, nhất là trong phương pháp in lưới trên các sản phẩm đòi hỏi chất lượng cao, nó không những tăng khả năng in trên nhiều chất liệu mà còn tăng năng suất lên rất nhiều do rút ngắn thời gian khô của mực.
Bản chất khô của mực UV là phản ứng hóa học dưới tác dụng của tia UV, thời gian sẩy ra rất ngắn nên việc tìm ra thời gian xử lý trong thực tế là rất quan trọng. Thời gian xử lý (làm khô) liên quan trực tiếp tới tốc độ in, mà tốc độ in thường không giống nhau trong tất cả các máy in và thời điểm in, do đó, việc điều chỉnh cường độ hoặc mức độ chiếu xạ của đèn UV là vấn có tính quyết định, quá trình điều chỉnh này theo nguyên tắc: tốc độ in lớn thì mức độ chiếu xạ cao và ngược lại. Trong in mực UV nếu chiếu xạ chưa đủ thời gian thì mực không khô hết, nếu chiếu quá có thể làm hỏng vật liệu, nhất là vật liệu nhậy cảm với nhiệt.
Mực UV với một loạt các ưu điểm, đang ngày được sử dụng rộng rộng rãi. Tuy nhiên, khi sử dụng này cần chú ý đến sự an toàn về mực và đèn chiếu UV đối với người lao động. Khi sử dụng với loại mực này thì từ người chủ nhà máy đến người trực tiếp sử dụng cần có những hiểu biết cơ bản về mực UV, đèn UV, qui trình vận hành và đặc biệt là vần đề an toàn khi sử dụng theo vị trí của mình, để tổ chức hoạt động in trong thực tiễn có hiệu quả và an toàn nhất.
Với những vấn đề cơ bản về mực in UV trong bài viết, chúng tôi hy vọng rằng những ai quan tâm tới loại mực này có những thông tin cần thiết để sử dụng nó một cách hiệu quả nhất trong quá trình sử dụng thực tế. Từ việc áp dụng những sự đổi mới trong công nghệ, sản xuất vào thực tế để nâng cao hiệu quả sản xuất, qua đó, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp mình trên thị trường làm cho doanh nghiệp phát triển một cách bền vững./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. An Introduction to Ultraviolet Light (UV) and Electron Beam (EB) Curable Coating Technology: By M.B. Pasternack & Associates, Inc.
[2]. Excimer UV Curing in Printing: Reiner Mehnert - Institute for Surface Modification, PermoserstraBe 15, D-04318 Leipzig, Germany,
[3].Handbook of print media: Helmut Kipphan – Springer, 2001
[4].Light – Curing Equiqment Selector Guide: Dymax Corporation
[5].Rapid Fabrication of Hydrogel Microstructures Using UV-Induced Projection Printing: By Wenguang Yang; Haibo Yu; Wenfeng Liang; Yuechao Wang; and Lianqing Liu. (Published: 4 December 2015)
[6]. RadTech Printer’s Guide – UV Sheetfed printing:By Don Duncan, Wikoff color CorporationJeffrey GotroLeave a Commen
[7].The printing ink manual (fifth edition): By R.H. Leach and R.J. Pierce – SPRINGER, 2007
[8]. Ultraviolet Curable Inks Technical Manual: Nazdar - www.nazdar.com
[9].UV Curing of Thermosets Part 11: UsingbUV Rheology to Monitor Curing – 2: March 21, 2016 By
[10]. UV-LED Curable Coatings – Why Wait When You Can Cure at the Speed of Light:
Posted on February 5, 2016 by Ron Lewarchik
[11]. UV Troubleshooting Guide: FlintGroup