Bài viết khoa học

LÔ ANILOX TRONG IN FLEXO: CẤU TẠO VÀ CÁCH SỬ DỤNG (phần II)

Giang Văn Khuyến Trường Cao đẳng Công nghiệp In

LỰA CHỌN LÔ ANILOX PHÙ HỢP TRONG QUÁ TRÌNH IN FLEXO

Quy định chung khi chọn lô anilox.

Lựa chọn lô anilox là quá trình bắt buộc trong quá trình in flexo.Khi lựa chọn các loại lô anilox dùng trong in flexo một cách hiệu quả cần phải căn cứ vào một số yếu tố cơ bản sau:

Vật liệu in.Nếu chỉ có một loại vật liệu được in thì sự lựa chọn dễ dàng.Thực tế, một lô anilox sử dụng cho một loạt các vật liệu. Điều này đòi hỏi các lô aniloxcung cấp lượng mực cần thiết,ít nhất để đạt được mật độ và tính đồng nhất của nền mực trên hầu hết các vật liệu thấm hút.

Chi phí cho lô anilox. Nếu một lô giá khoảnghàng nghìn USD cho một máy in năm màu, người ta có thể chỉ mua một hoặc hai bộ lô cho tất cả các nhu cầu in của mình. Điều này đặc biệt đúng trong các ngành công nghiệp cactông sóng. Vì vậy, ngay cả khi in một loạt các vật liệu và các loại hình ảnh, một sự thỏa hiệp cần phải có vì lý do kinh tế.

Thời gian.Máy inflexohiện đạinói chung việc thay đổi lô anilox rất nhanh.Tuy nhiên, rất nhiều các máy insử dụng hiện naykhông đượctrang bị hệ thống thay lô anilox. Điều nàycó nghĩa làđể tối ưu hóacácaniloxvới công việcthực hành,việc chuyển đổicó thểbị hạn chế, một lần nữa, mộtsự thỏa hiệp làcần thiết.

Hình ảnh in.Khi in cần phải chọn lô anilox phù hợp với đặc điểm của hình ảnh cần in là nền, chữ hay t’ram. Tuy nhiên, trong hầu hết các công việc, hình ảnh in pha trộn ảnh t’ram với nền bệtnên xuất hiện vấn đề về sự lựa chọn nào. Trong trường hợp này các anilox có thể sẽ được lựa chọn để đạt được đầy đủ mật độ nền và sự đồng đều trong khi cung cấp mực nhiều hơn cần thiếtđối với ảnh t’ram - một thỏa hiệp chung.

Lựa chọn lô anilox cho một số vật liệu in và hình ảnh in.

Việc lựa chọn lô anilox tốt nhất để dùng cho việc in flexo có thể phức tạp, tuy nhiên việc nắm bắt được một số các chi tiết cơ bản sẽ làm cho công việc này dễ dàng hơn nhiều. Trước hết, là việc có nhiều loại máy in flexo trong nhiều ngành công nghiệp và mỗi một kiểu loại đều in được một loạt các vật liệu. Các máy in cuộn khổ rộng dùng để in trên màng mỏng, giấy hoặc lá kim loại. Các loại máy in cuộn khổ hẹp in trên chất hấp thụ hoặc phối liệu mạ chất crôm bóng. Từng loại vật liệu này đều có đặc tính riêng về độ hút mực và độ khô, các thợ in cần nhận biết được. Lô anilox cùng một số lượng ô chứa (cell) và dung lượng không thể dùng để in cùng một hình ảnh trên các loại vật liệu này.

Các loại máy in màng mỏng khổ rộng có thể dùng lô anilox 220 dòng với dung tích chứa mực 7.7 BCM/in² để in nền khổ rộng, trong khi đó loại máy in hộp gấp có thể dùng loại lô anilox 180 dòng với dung tích chứa mực 9,5 BCM/ in² để in cùng hình ảnh trên hộp bao gói hàng. Với các vật liệu khác nhau này và yêu cầu khác nhau về hình ảnh in, các nhà in flexo cần hỏi ý kiến tư vấn các nhà cung cấp để chọn được đúng chủng loại lô anilox phù hợp với nhu cầu. Xin lưu ý, là từng nhà máy in phải tìm được loại lô hiệu quả nhất theo nhu cầu của mình. Một số lựa chọn lô anilox với thông số về số lượng và dung tích (khối lượng) ô (cell) để in trên các loại vật liệu với các hình ảnh in khác nhau.

Vật liệu in

Giấy thấm hút

Vật liệu không thấm hút

Số lượng ô chứa (lpi)

Dung tích (BCM)

Số lượng ô chứa (lpi)

Dung tích (BCM)

Nền bệt

180

9.5

220

7.5

Dòng kẻ

200

8.3

250

7.0

Ảnh t’ram

250

7.0

360

4.5

Bảng 3: Lựa chọn loại lô anilox để in các loại hình ảnh trên các loại vật liệu khác nhau

Lý tưởng nhất của công nghệ in flexo để in với loại màng mỏng là mực càng mỏng càng tốt, trong khi vẫn giữ được độ đậm màu và tốc độ máy in nhanh nhất có thể. Việc này chỉ có thể thực hiện được bằng cách sử dụng loại mực có cường độ cao, nhanh khô và loại lô anilox mịn có dung tích chứa nhỏ. Sau khi đã xác định rõ nhu cầu về hình ảnh in, người in có thể bắt đầu việc xác định các thông số kỹ thuật. Nếu nhu cầu là in ảnh t’ram thì phải biết được loại t’ram trên bản in để chọn đúng lô ainlox đủ mịn để truyền chính xác lượng mực cho các điểm ảnh. Theo quy định chung, số lượng ô chứa (cell) trên lô anilox phải gấp từ 4 lần trở lên so với lưới t’ram trên bản in. Ví dụ nếu t’ram trên bản in là 110 lpi thì lô anilox phải là 440 lpi hoặc mịn hơn để in mực cho các điểm mà không có điểm nào bị trùng vào ô chứa của lô anilox. Cần chú ý tới việc điểm bị trùng vào, đặc biệt là khi bản in có các điểm sáng rất mịn tới 3% hoặc thấp hơn. Khi đó người inphải cân nhắc tới việc dùng loại lô ainilox có số lượng các ô chứa cao hơn như gấp năm hoặc sáu lần số lượng t’ram của ảnh.

Dung tích tối ưu của lô anilox

Dung tích chứa là một điều cần lưu ý khi chọn lựa lô ainilox dùng in có mật độ 440 lpi trở lên. Với toàn bộ các lô ainilox cần phải xác định được sức chứa mực bằng cách tính tỷ số giữa chiều sâu và độ mở của ô chứa để đạt được độ nhận mực và độ nhả mực từ các ô trên lô anilox. Người ta cho rằng lô anilox cần phải đảm bảo tỷ số chiều sâu/ độ mở ô là từ 23% tới 33% để cho mực vào và ra khỏi ô chứa một cách dễ ràng. Nếu tỷ số này lớn hơn, nơi có độ sâu ô lớn hơn có thể xảy ra hiện tượng mực bị tắc do mực khô sau một thời gian sử dụng. Các ô sâu hơn không rút đủ lượng không khí để cho tổng lượng mực còn lại trong ô được hoà trộn với lượng mực mới. Do vậy mực sẽ nhanh khô hơn và gây tắc ô chứa.Các ô nông hơn rất khó tăng dung tích chứa.Các ô nông hơn còn có các vách biến dạng tách biệt từng ô và có thể gây trở ngại cho việc ra vào của mực.

Số lượng ô và dung tích chứa dùng cho công nghệ in ảnh t’ram có thể nằm trong giải từ mức độ thấp 220 dòng với dung tích 7,7 BCM tới mức độ cao 900 dòng với dung tích chứa 1,5 BCM. Ô chứa càng mịn thì kích cỡ và dung tích chứa càng nhỏ.Khi chọn lô anilox cần căn cứ vào loại lô mạ crôm hay phủ gốm để tìm ra loại lô có thông số phù hợp nhất với công việc. Các thông số của lô gốm khi sử dụng trong in flexo để in các loại sản phẩm như sau:

 

Dạng in

(typical printing)

Tần số ô lô anilox

(screen count)

Giá trị/ khối lượng

 (Volume)

Bao bì mềm dùng trong in

Đường/ inch

(lpi)

Đường/ centimet (lpc)

BCM/in2

cm3/m2

T’ram in lớn hơn 85 lpi

400 – 660

157 – 260

3.2 – 5.6

4.9 – 8.7

T’ram in nhỏ hơn 85 lpi

300 – 550

118 – 217

4.1 – 7.9

6.4 – 12.2

T’ram và nền hỗn hợp (dùng dao gạt)

300 – 550

130 – 217

4.1 – 7.4

6.4 – 11.5

T’ram và nền hỗn hợp (dùng lô gạt cao su)

250 - 400

98 – 157

4.0 – 6.9

6.2 – 10.7

Đường và chữ (dùng dao gạt)

300 - 500

118 - 197

4.7 – 7.9

7.3 – 12.2

Đường và chữ (dùng lô gạt cao su)

250 – 360

98 – 142

4.5 – 6.9

6.9 – 10.7

Đường và nền bệt(dùng dao gạt)

300 – 400

118 – 157

5.6 – 7.9

8.7 – 12.2

Đường và nền bệt (dùng lô gạt cao su)

220 – 300

87 – 118

5.5 – 7.7

8.6 – 11.9

Bản in nền và phủ vecni (dùng dao gạt)

250 – 330

98 – 130

7.4 – 9.9

11.5 – 15.3

Bản in nền và phủ vecni (dùng lô gạt cao su)

180 – 250

71 –98

6.9 – 9.6

10.7 – 14.8

Bảng 4: Các thông số của lô anilox với các loại hình ảnh in với hệ thống gạt mực bằng dao và lô cao su

 

 

 

 

 

 

 

Dạng in

(typical printing)

Tần số ô lô anilox

(screen count)

Giá trị/ khối lượng

(Volume)

Bao bì mềm, tem nhãnbằng giấy

Đường/ inch

(lpi)

Đường/ centimet

(lpc)

BCM/in2

cm3/m2

T’ram in từ 175 – 200 lpi

900 – 1200

354 – 472

1.2 – 2.4

1.9 – 3.7

T’ram in 150 lpi

800 – 900

315 – 354

1.4 – 2.5

2.2 – 3.9

T’ram in từ 120 – 133 lpi

600 – 800

236 – 315

2.0 – 2.6

3.1 – 4.0

T’ram và nền hỗn hợp

500 – 600

197 – 236

4.0 – 6.0

6.2 – 9.3

T’ram và chữ

500 – 700

197 – 276

3.0 – 4.0

4.7 – 6.2

Đường kẻ và chữ

440 – 550

173 – 217

3.5 – 4.5

5.4 – 7.0

Đường kẻ và nền

360 – 500

142 – 179

4.0 – 5.5

6.2 – 8.5

Nền bệt

280 – 400

110 – 157

5.0 – 7.5

7.8 – 11.6

Nền và phủ vecni

250 – 400

98 – 157

5.0 – 8.0

7.8 – 12.4

Bảng 5: Các thông số của lô anilox với các loại hình ảnh in khi in bao bì, tem nhãn trên giấy.

Dạng in

(typical printing)

Tần số ô lô anilox

(screen count)

Giá trị/ khối lượng

(Volume)

Bao bì mềm trên màng mỏng và lá kim loại (film& foil)

Đường/ inch

(lpi)

Đường/ centimet

(lpc)

BCM/in2

cm3/m2

T’ram in lớn hơn 150 lpi

700 – 900

276 – 354

1.4 – 2.5

2.2 – 3.9

T’ram in từ 120 – 150 lpi

500 – 800

197 – 315

2.0 – 2.6

3.1 – 4.0

T’ram in từ 85 – 120 lpi

440 – 700

173 – 276

2.5 – 4.0

3.9 – 6.2

T’ram và nền hỗn hợp

440 – 700

173 – 276

4.0 – 6.0

6.2 – 9.3

T’ram và chữ

360 – 500

142 – 197

3.5 – 5.0

5.4 – 7.8

Đường kẻ và chữ

300 – 440

118 – 173

4.0 – 6.0

6.2 – 9.3

Đường kẻvà nền

250 – 400

98 – 157

5.5 – 7.8

8.5 – 12.1

Nền bệt

200 – 330

97 – 130

6.5 – 9.0

10.1 – 14.0

Nền và phủ bóng mờ

180 – 250

71 – 98

8.0 – 11.5

12.4 – 17.8

Bảng 6: Thông số lô anilox với các loại hình ảnh in khi in bao bì trên màng mỏng và lá kim loại.

BẢO DƯỠNG LÔ ANILOX

Bảo dưỡng khi sử dụng

Do các yêu cầu về in ngày càng tăng nên các ô chứa trên trục lô trở nên mịn hơn và nông hơn vì thế mực bị khô nhanh hơn. Bất kể loại lô anilox nào được sử dụng, thì đối với loại lô khắc bằng tia laser hoặc loại lô mạ crôm thô cần phải tiến hành làm sạch càng thường xuyên càng tốt. Xin lưu ý rằng, việc đa số sử dụng hệ thống mực gốc nước và xét về tính chất của loại mực này, ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng việc làm sạch là một phần quan trọng để kéo dài tuổi thọ của lô anilox. Lô anilox phải được quét bằng loại chổi đặc thù với dung dịch tẩy quy định. Dùng loại chổi lông loại mềm để làm sạch loại lô anilox mạ crôm còn đối với loại lô anilox bọc gốm khắc bằng laser thì phải dùng loại chổi có lông mịn bằng thép không gỉ. Phải cẩn trọng chọn đúng loại dung dịch tẩy rửa. Các cơ sở dùng máy in flexo phải xin ý kiến tư vấn của các nhà cung cấp mực lẫn nhà cung cấp lô để có đúng loại dung dịch tẩy rửa. Việc sử dụng loại dung dịch tẩy rửa có độ pH cao hoặc xút (NaOH) sẽ không được nhà cung cấp lô bảo hành. Lô anilox cần được làm sạch càng thường xuyên càng tốt, chí ít không được ít hơn 1 lần trong ngày hoặc mỗi ca một lần làm sạch. Phải tuân thủ chương trình làm sạch lô mỗi khi máy dừng chờ. Nếu lô anilox bị tắc mực thì phải tiến hành phương pháp làm sạch như rửa bằng phun áp lực hoặc làm sạch bằng phương pháp siêu âm. Phải làm sạch khi mực còn đang ướt và đang trong trạng thái dung dịch. Việc này sẽ làm giảm được thời gian làm sạch và công việc được dễ dàng hơn. Mực bị khô sẽ khó tẩy được từ đáy ô chứa và lượng mực bị lưu hoá khó có thể bật ra được.

Chương trình bảo dưỡng cần phải được triển khai và thảo luận với nhà cung cấp lô để đảm bảo được hiệu quả cũng như tuổi thọ tối đa của lô anilox. Thậm chí nhiều nhà cung cấp lô còn bán cả dung dịch làm sạch. Nếu sử dụng phương pháp làm sạch bằng áp suất thì cần phải triển khai chương trình đào tạo nhân viên vận hành. Một số máy rửa bằng áp suất có hệ thống chân không và bộ quét hành trình ngang tự động ,nơi các chất tẩy như bicarbonate soda được phun vào bề mặt của lô để làm sạch. Hệ thống này được hiệu chuẩn về tốc độ hành trình ngang và áp suất. Các hệ thống khác có bộ quét hiệu chỉnh bằng tay và nhà chế tạo các bộ quét cầm tay đó chỉ dẫn rằng cần phải đưa bộ quét hành trình ngang xung quanh lô với tốc độ 12 inch/giây. Nếu dịch chuyển chậm hơn có thể gây hỏng bề mặt lô anilox. Ngoài ra, còn có các loại máy làm sạch bằng siêu âm với các khay ngâm và các hệ thống làm sạch khác dùng cho máy in flexo. Các thiết bị làm sạch siêu âm là rất tốt đối với việc tẩy rửa các lô anilox nhiều đường, nhưng đã có bằng chứng rằng chúng có thể làm hỏng cấu trúc ô chứa. Do vậy khi sử dụng các thiết bị làm sạch bằng siêu âm phải hết sức thận trọng. Vì việc làm sạch lô anilox là điều cần thiết đối với tuổi thọ của lô, nên cần được thảo luận kỹ lưỡng và được xác nhận của nhà cung cấp lô về biện pháp và hệ thống thiết bị làm sạch. Bất kể kiểu lô nào cũng không được để mực bị khô trong ô chứa. Vật tư  làm sạch phải do nhà cung cấp mực chỉ định.

Trong khi làm sạch, các loại mực có gốc dung môi dễ tẩy hơn các loại mực có gốc nước. Loại mực gốc dung môi không những có thể chờ lâu hơn trước lúc được rửa, mà còn có khả năng hoà tan ở trong giải rộng hơn của các chất dung môi hoà tan có lẫn ít mỡ bôi máy. Loại mực có gốc nước phải được rửa ngay, có thể dùng hỗn hợp sau: 10% - 20% kiềm (không có ammonia); 60% - 70%  nước; 20% dung môi (cồn propyl hoặc chất dẫn xuất propyl khác). Quá mức kiềm và amin có thể làm rỗ các lô mạ crôm, do đó không nên sử dụng. Sau khi làm sạch xong phải để cho kiệt nước nếu không sẽ gây sự cố trong các đợt nạp mực tiếp theo trong lô đó. Nhiều loại mực không tương đồng với nhau, do vậy khi chuyển đổi loại mực để in sản phẩm khác phải làm sạch lô anilox.

Một số lưu ý trong quá trình sử dụng lô anilox

Trong thực tế sản xuất in flexo, rõ ràng điều hiệu quả nhất mà chúng ta có thể làm để giữ cho lô anilox của chúng ta sạch sẽ là áp dụng các thực hành làm sạch hiệu quả. Finding what works best for your situation will likely involve the input of your press operators and press, ink, and anilox roll manufacturers.Tìm kiếm những gì tốt nhất trong sử dụng sẽ liên quan đến đầu vào của các nhà khai thác máy in và các nhà sản xuất máy in, mực, và lô anilox. However, I'd like to offer a few general guidelines:Muốn vậy, các nhà sử dụng máy in flexo cần thực hiện một số điều chung trong thực tế:

- Wipe your anilox rollers clean with the appropriate cleaner as soon as the roller is taken out of service.Lau lô anilox sạch sẽ bằng các chất làm sạch phù hợp ngay sau khi các lô được đưa ra khỏi quá trình làm việc.Allowing the ink to dry in the cells makes it increasingly difficult to remove. Để mực khô trong các ô nhỏ (cell) làm cho nó khó khăn khi loại bỏ. This can be especially true with water-based ink to which a cross-linking catalyst is added.Điều này có thể đặc biệt đúng với mực gốc nước trong đó có thêm vào một chất xúc tác liên kết ngang.

-Keep the rollers turning whenever there is ink in the system. Giữ lô anilox quay bất cứ khi nào trong hệ thốngcó mực. Most presses are equipped with idling motors to accomplish this.Hầu hết các máy in được trang bị động cơ chạy không tải để thực hiện điều này. If yours is not, it may be worth the investment for you.Nếu máy in không có cần phải đầu tư thêm.

-Check for and guard against the movement of air over your aniloxes. Kiểm tra và có biện pháp bảo vệ chống lại sự chuyển động của không khí qua lô anilox. Keep them covered. Giữ chúng trong hộp, vỏ bọc. Invest in a smoke gun or other means of detecting drafts (you should already have one if you use air to dry your ink!).

KẾT LUẬN

Phương pháp in flexo hiện là phương pháp in được sử dụng phổ biến để in các sản phẩm bao bì, tem nhãn hàng hóa, tuy chất lượng in của nó không cao hơn phương pháp in ống đồng nhưng nó lại hơn hẳn về việc giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường và khả năng linh hoạt trong sử dụng. Với việc sử dụng hệ thống truyền mực, dùng lô định lượng mực anilox tạo ra quá trình truyền lớp mực mỏng nhất có thể và đồng đều trong suốt quá trình in, đồng thời có khả năng dùng mực gốc nước và mực UV, phương pháp in flexo sẽ ngày càng phát triển. Để khai thác hết các tính năng của máy in, sử dụng hiệu quả nó trong quá trình sử dụng, các nhà in và nhất là các thợ in flexo cần phải hiểu rõ chức năng, cấu tạo, hoạt động các bộ phận của máy in, trong đó, bộ phận quan trọng nhất là lô anilox.  Trong quá trình in, lô anilox làm nhiệm vụ truyền một lượng mực không đổi lên bản in trong mỗi một chu kỳ in. Khi cần thay đổi lượng mực truyền lên bản thì phải thay lô khác. Một máy in thường có một bộ lô anilox khác nhau. Tuy có nhiều loại lô anilox khác nhau nhưng chúng đều có đặc điểm giống nhau, chúng chỉ khác về các thông số cụ thể. Trên một lô anilox có nhiều thông số nhưng thông số cơ bản nhất, là chỉ số dùng lựa chọn lô trên thực tế là tần số lô (lpi) và khối lượng hay giá trị lô (BCM).

Trong quá trình sử dụng lô anilox cần phải thực hiện những việc cơ bản: Chọn loại lô anilox phù hợp với công việc bao gồm đặc điểm của vật liệu in và hình ảnh in; Quá trình làm sạch lô anilox và cách bảo quản lô anilox trong quá trình làm việc phải được thực hiện theo kế hoạch. Trong quá trình in flexo, sau khi chọn đúng loại lô anilox phù hợp, việc làm sạch lô trong quá trình sử dụng quyết định trực tiếp đến chất lượng tờ in, đặc biệt loại sản phẩm đòi hỏi chất lượng cao. Để làm sạch lô anilox có thể chọn nhiều phương pháp khác nhau: Thổi hơi, siêu âm, laser, hóa học…Tuy nhiên, các nhà sản xuất lô anilox đang cảnh báo về nhiều phương pháp làm sạch hiện có. Chúng bao gồm phương pháp phunlàm mài mòn của các ô (cell), dùng siêu âm cho các vết nứt ứng suất và các dung dịch ăn mòn cao làm giảm các thành vách của các ô chứa. Mặc dù bất kỳ phương pháp nào trong số này đều có thể được sử dụng để làm sạch các lô anilox một cách hiệu quả, cần phải cẩn thận để tránh làm hỏng lô anilox.

Với mục đích giới thiệu những kiến thức cơ bản của lô anilox và cách làm sạch nó trong quá trình sử dụng, đồng thời đưa ra những nguyên tắc chung khi lựa chọn lô anilox cho từng loại vật liệu và hình ảnh cần in để mang lại hiệu quả cao nhất trong sử dụng máy in flexo. Chúng tôi mong muốn sẽ góp một phần vào việc tìm hiểu, giải quyết một số khó khăn trong sản xuất của nhà in. Hy vọng rằng các nhà in sử dụng phương pháp in flexo sẽ sử dụng hiệu quả, khai thác hết giá trị tiềm năng của loại máy in đang sử dụng, qua đó tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí thực trong quá trình sản xuất, nhằm tăng lợi nhuận và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường trong hiện tại và tương lai./.

 

 

 

 

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

[1]. Anilox cleaning systems: Preserving roll life - By Stan Seelig – Seelig and Associates, Carmel, Ind.

[2]. Basic Flexographic Training Manual

[3]. Contribution of Flexo Process Variables to FineLine Ag Electrode Performance -   International Journal of Engineering Research & Technology (IJERT), Vol. 3 Issue 8, August – 2014Michael Joyce - Western Michigan University
[4].Cramic Anilox Roll Cleaning Systems – Praxair Technology, Inc.

[5].Gravure, flexo and screen printing – flexography printing- Compiled by AP, P.Tech., AGPC, Sivakasi

[6]. Flexography: Principles and Practices 6.0

[7].Flexography– Principles and practices – Foundation of flexographic  technical association

[8]. Handbook of print media: Helmut Kipphan– Springer, 2001


Tin tức liên quan


DANH SÁCH HỘI VIÊN