- PHÂN TÍCH & ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRAPPING
4.1. Áp dụng trapping trên giấy:
Như đã tìm hiểu về giấy Paper Mill 110gsm, với diện tích giấy 800x650mm, giấy sẽ giãn thêm 0.188mm theo chiều 800mm và 0.14mm giãn thêm theo chiều 650mm sau mỗi đơn vị ép in. Khảo sát trên sản phẩm có in 4 màu.
4.1.1.Xét theo chiều ngang cuộn (chiều khổ cuộn):
* Chi tiết có kích thước 800m:
Sau khi in ở đơn vị đầu tiên, đi qua một lần ép in và đơn vị sấy, giấy sẽ giãn một đoạn 0.188mm theo chiều ngang nên màu thứ nhất lệch đi so với màu thứ hai một đoạn tối đa 0.188mm hoặc có thể lệch nhỏ hơn tùy vào kích thước chi tiết. Để khắc phục sự sai lệch này thì màu một sẽ được trap với màu thứ hai một khoảng lớn nhất 0.188mm.
Khi đi qua 3 lần ép in giấy có thể bị giãn nhiều hơn, khoảng tối đa là 0.376mm, màu thứ ba có thể lệch so với màu thứ hai 0.188mm nhưng có xu hướng lệch nhiều hơn so với màu đầu tiên.
Từ đó, khoảng trapping được thiết lập cho màu thứ nhất và thứ ba sẽ là 0.376mm. Tương tự như thế khi đến đơn vị in thứ tư, giấy đã chịu 3 lần ép in nên khoảng giãn tối đa giữa màu thứ nhất và màu cuối cùng có thể lên đến 0.564mm, hư vậy đây cũng chính là khoảng trappingcần thiết để bù trừ sai lệch giữa các màu vì nguyên nhân giãn giấy.
Bảng 3: Bảng thông số trapping theo chiều ngang
|
Màu 1 |
Màu 2 |
Màu 3 |
Màu 4 |
Màu 1 |
|
0.188 |
0.376 |
0.567 |
Màu 2 |
|
|
0.188 |
0.376 |
Màu 3 |
|
|
|
0.188 |
Bảng thông số trên chỉ nêu là thông số trapping đại diện cho chi tiết bằng khổ tờ in 800x650mm. Tuy nhiên xét về bài in, các chi tiết có kích thước luôn nhỏ hơn kích thước tờ in, nhóm cũng tính toán dựa trên tỉ lệ phần trăm kích thước chi tiết so với kích thước 80x65cm.
* Chi tiết có kích thước 100mm:
Nếu như xét chi tiết hoặc hình ảnh có kích thước 10cm theo chiều ngang, thì tỉ lệ kích thước so với khổ 80cm sẽ là 1:8. Vậy thông số trap được tính bằng cách:
Bảng 4: Bảng thông số trap chi tiết 10cm theo chiều ngang
|
Màu 1 |
Màu 2 |
Màu 3 |
Màu 4 |
Màu 1 |
|
0.0235 |
0.047 |
0.0705 |
Màu 2 |
|
|
0.0235 |
0.047 |
Màu 3 |
|
|
|
0.0235 |
* Chi tiết có kích thước nhỏ:
Tương tự khi ở chi tiết lớn 800x650mm và chi tiết 10cm theo chiều ngang, khai triển thông số trappingvới các chi tiết nhỏ hơn, ta được bảng thông số trapping như sau:
Bảng 5: Bảng thông số trapping theo chiều ngang các kích thước
Kích thước chi tiết |
Thông số trap (mm) |
|||||
Màu 1 trap màu 2 |
Màu 1 trap màu 3 |
Màu 1 trap màu 4 |
Màu 2 trap màu 3 |
Màu 2 trap màu 4 |
Màu 3 trap màu 4 |
|
70cm |
0.1645 |
0.329 |
0.4935 |
0.1645 |
0.329 |
0.1645 |
60cm |
0.141 |
0.282 |
0.423 |
0.141 |
0.282 |
0.141 |
50cm |
0.1175 |
0.235 |
0.3525 |
0.1175 |
0.235 |
0.1175 |
40cm |
0.094 |
0.188 |
0.282 |
0.094 |
0.188 |
0.094 |
30cm |
0.0705 |
0.141 |
0.1115 |
0.705 |
0.141 |
0.705 |
20cm |
0.047 |
0.094 |
0.141 |
0.047 |
0.094 |
0.047 |
10cm |
0.0235 |
0.047 |
0.0705 |
0.0235 |
0.047 |
0.0235 |
5cm |
0.01175 |
0.0235 |
0.03525 |
0.01175 |
0.0235 |
0.01175 |
2cm |
0.0047 |
0.0094 |
0.0141 |
0.0047 |
0.0094 |
0.0047 |
1cm |
0.00235 |
0.0047 |
0.00705 |
0.00235 |
0.0047 |
0.00235 |
0.5cm |
0.001175 |
0.00235 |
0.003525 |
0.001175 |
0.00235 |
0.001175 |
Bảng 5 nêu thông số trap của các màu với nhiều kích thước nhỏ hơn. Một lưu ý cần quan tâm ở đây là số lần ép in, thứ tự in và vị trí đơn vị in. Vì thế màu thứ nhất trap với màu thứ ba cũng xem như màu thứ hai trap với màu thứ tư do giấy giãn dưới tác dụng của hai lần ép in. Tương tự, màu thứ hai trap với màu thứ ba hay màu thứ ba trap với màu thứ tư cũng có thông số trap như màu thứ nhất trap với màu thứ hai.
4.1.2. Xét theo chiều dọc cuộn (chiều chu vi cuộn):
Xét theo chiều chu vi trục, với kích thước 650mm, qua mỗi lần ép in giấy sẽ giãn một khoảng 0.114mm, qua hai lần ép in thì khoảng giãn giấy sẽ là 0.228mm, ba lần là 0.342mm. Áp dụng cách tính như theo chiều ngang ta được bảng thông số trap như sau:
Bảng 6:Bảng thông số trap theo chiều chu vi các kích thước
Kích thước chi tiết |
Thông số trap (mm) |
|||||
Màu 1 trap màu 2 |
Màu 1 trap màu 3 |
Màu 1 trap màu 4 |
Màu 2 trap màu 3 |
Màu 2 trap màu 4 |
Màu 3 trap màu 4 |
|
65cm |
0.114 |
0.228 |
0.342 |
0.114 |
0.228 |
0.114 |
60cm |
0.1052 |
0.2105 |
0.3157 |
0.1052 |
0.2105 |
0.1052 |
50cm |
0.0877 |
0.1754 |
0.2631 |
0.0877 |
0.1754 |
0.0877 |
40cm |
0.0702 |
0.1403 |
0.2105 |
0.0702 |
0.1403 |
0.0702 |
30cm |
0.0526 |
0.1052 |
0.1578 |
0.0526 |
0.1052 |
0.0526 |
20cm |
0.0351 |
0.0702 |
0.1052 |
0.0351 |
0.0702 |
0.0351 |
10cm |
0.0175 |
0.0351 |
0.0526 |
0.0175 |
0.0351 |
0.0175 |
5cm |
0.0088 |
0.0175 |
0.0263 |
0.0088 |
0.0175 |
0.0088 |
2cm |
0.0035 |
0.007 |
0.0105 |
0.0035 |
0.007 |
0.0035 |
1cm |
0.0018 |
0.0035 |
0.0053 |
0.0018 |
0.0035 |
0.0018 |
0.5cm |
0.0009 |
0.0018 |
0.0026 |
0.0009 |
0.0018 |
0.0009 |
Bảng 5 và bảng 6 đã nêu rõ lên các thông số trapping phù hợp bù trừ cho sự giãn giấy theo hai chiều ngang và chiều chu vi. Tuy vậy, trong thực tế khi tiến hành trapping, một số phần mềm chuyện dụng hay những cách trapping thủ công không thể tạo vùng trapping theo hai chiều khác nhau.
Làm rõ hơn về ý trên, với chi tiết có kích thước bất kỳ, xét về chiều 2 chiều sẽ có 2 thông số trapping khác nhau. Chẳng hạn, một chi tiết 100x50mm (100mm là chiều ngang) sẽ có thông số trappingvới 2 đơn vị in theo chiều ngang là 0.0235 và chiều dọc là 0.0088. Do đó, vấn đề đặt ra là cần cân nhắc, tính toán để đưa ra một thông số trapping chung đại diện, thuận tiện cho công đoạn trapping.
4.1.3. Xét theo thứ tự chồng màu:
Lấy ví dụ một sản phẩm in 4 màu process với thứ tự in là Cyan – Magenta – Yellow – Black, sản phẩm có chữ Media màu đỏ cờ (100Y + 100M), kích thước chữ 20cm trên nền màu cyan 100%.
Nếu áp dụng như cách tính như bảng trên, khi trapping chi tiết màu đỏ với nền. Màu đỏ cờ gồm Magenta chồng lên màu Yellow. Thông số trap sẽ là 0.094mm. Do màu Cyan in đơn vị 1, Magenta – 2, Yello – 3 nên khoảng cách sai lệch giữa màu Yellow – Cyan lớn hơn giữa màu magenta – cyan nên thông số trap sẽ được tính theo màu Yellow mà không phải là màu magenta.
Tương tự như trên, khoảng trapping cũng được tính giữa các màu có khoảng sai lệch lớn nhất.
Hình 6 : Trapping chồng màu
Theo hình minh họa về trapping chồng màu, để xác định thông số trapping khi trapping một màu in chồng lên một nền. Thông số trapping sẽ được chọn là giá trị lớn nhất giữa các màu thành phần trong màu chồng theo bảng thông số.
Bảng thông số trên chỉ áp dụng trapping đối với sản phẩm in 4 màu pha. Đối với các sản phẩm in màu process, các chi tiết chồng màu trên nền một màu đơn hoặc trên nền màu pha, thông số trapping phải được tính theo màu có độ sai lệch lớn hơn, điều đó còn phụ thuộc vào việc sắp xếp thứ tự in.
4.1.4. Áp dụng trapping hình vector:
Nếu trappng thủ công trên phần mềm Adobe Illustrator, vùng chồng lấn giữa hai màu được tạo ra bằng cách dời đường path ra một đoạn bằng đúng thông số trap, không thể tính theo riêng từng chiều.
Ví dụ như hình bên dưới, cành cây có kích thước cỡ 5x5cm màu xanh lá nằm trên nền màu pha đậm, điều quan tâm đầu tiên là thành phần màu xanh lá và thứ tự in. Giả thuyết thứ tự in là C – M – Y – Màu pha. Màu xanh lá cây (có thành phần 40C100Y) màu cyan ở đơn vị in đầu tiên, màu vàng ở đơn vị in thứ ba và màu pha ở đơn vị 4. Dựa vào thứ tự đó ta thấy được khoảng giãn giấy giữa màu pha với màu cyan là lớn hơn vì nó phải chịu qua 3 lần ép in. Thông số trapping ở bảng trên theo chiều ngang là 0.03525mm và chiều chu vi là 0.0324mm. Như thế, khi để thông số trapping là 0.03525mm, vì khoảng trapping này cũng đã bù trừ cho sự giãn giấy theo chiều chu vi.
Hình 7: Chi tiết chiếc lá được trapping thủ công trên Adobe Illustrator.
4.1.5. Áp dụng trapping với hình bitmap:
Thưc tế một sản phẩm in ấn không chỉ chứa các chi tiết vector mà còn chứa hình ảnh bitmap. Các hình bitmap nằm trên nền màu đơn hay màu pha cũng cần được trapping để bù trừ cho sự giãn giấy. Adobe Photoshop là một trong những phần mềm có khả năng trapping hình bitmap.
Thông thường hình bitmap để in được có độ phân giải vào khoảng 300 ppi, có nghĩa là 300 pixels trên một inch. Xét theo chiều giấy giãn nhiều hơn, với khoảng giãn là 0.188mm chiều ngang và 0.114 theo chiều dọc, tương ứng giãn thêm 0.000175mm/cm theo chiều dọc và 0.000235mm/cm theo chiều ngang. Nên với loại giấy đang khảo sát thì giãn theo chiều ngang lớn hơn.
Với 0.188m thì tương ứng hình bitmap sẽ giãn xấp xỉ 2 pixels. Vậy qua hai lần ép in sẽ là 4 pixels, 3 lần là 6 pixels. Thông số trap này được tính toán với hình bitmap kích thước lớn 800mm, còn trong thực tế sẽ có hình ảnh vừa và nhỏ hơn, khoảng giãn sẽ ít hơn. Nhưng 2 pixels cũng là khoảng rất nhỏ nên cũng có thể áp dụng trapping đối với các hình có kích thước nhỏ hơn.
Bảng 7: Thông số trap đối với hình bitmap có kích thước lớn gần bằng khổ giấy.
|
Màu 1 |
Màu 2 |
Màu 3 |
Màu 4 |
Màu 1 |
|
2 pixels |
4 pixels |
6 pixels |
Màu 2 |
|
|
2 pixels |
4 pixels |
Màu 3 |
|
|
|
2 pixels |
Các hình ảnh bitmap thông thường đều được in chồng màu. Khi hình bitmap đặt trên nền màu pha, người thợ in phải quan tâm đên thứ tự in. Thông số trapping sẽ được tính bằng khoảng sai lệch tối đa. Ví dụ màu pha được in ở đơn vị in thứ tư thì khoảng trap sẽ tính màu được in đầu tiên với màu pha.
4.2. Áp dụng trapping cho màng LDPE
Kết quả khảo sát cuộn màng LDPE khổ ngang 26cm, chu kì in 30cm cho thấy sau quá trình in màng bị giãn ra theo chiều chu vi cuộn 2mm, chiều ngang cuộn không thay đổi. Thông số trapping cho màng chủ yếu sẽ dựa trên sự giãn màng theo chiều chu vi.
Thực nghiệm đo trên mẫu sản phẩm in 5 màu, nên màng sẽ trải qua 5 lần ép in. Với khoảng giãn giấy 2mm thì cứ qua mỗi lần ép in và sấy, giấy sẽ giãn một đoạn là 0.4mm. Tương tự như cách tính áp dụng với giấy, màu đầu tiên sẽ được trapping với màu thứ hai 0.4mm, qua hai lần ép in là 0.8mm, ba lần là 1.2mm và qua 4 lần ép in là 1.6mm. Bảng 8 cho thấy các thông số trapping với chi tiết có kích thước lớn gần 26x30cm.
Bảng 8: Thông số trap tối đa giữa các màu.
|
Màu 1 |
Màu 2 |
Màu 3 |
Màu 4 |
Màu 5 |
Màu 1 |
|
0.4 |
0.8 |
1.2 |
1.6 |
Màu 2 |
|
|
0.4 |
0.8 |
1.2 |
Màu 3 |
|
|
|
0.4 |
0.8 |
Màu 4 |
|
|
|
|
0.4 |
Thông số trapping tính theo độ giãn giấy qua mỗi lần ép in nên khoảng trapping cho màu hai với màu ba cũng tương tự như màu một với màu hai, hoặc màu một với màu ba sẽ được trapping giống với màu hai và màu bốn. Ngoài ra, các chi tiết với nhỏ hơn, dựa vào cách tính tỉ lệ kích thước, nhóm tính toán được khoảng trapping phù hợp như trong bảng sau:
Bảng 9: Bảng thông số trap theo chiều chu vi các kích thước
Kích thước chi tiết |
Thông số trapping (mm) |
|||
Qua 1 lần ép in |
Qua 2 lần ép in |
Qua 3 lần ép in |
Qua 4 lần ép in |
|
25cm |
0.3 |
0.6 |
0.9 |
1.2 |
20cm |
0.26 |
0.52 |
0.78 |
1.3 |
15cm |
0.2 |
0.4 |
0.6 |
0.8 |
10cm |
0.13 |
0.26 |
0.39 |
0.52 |
5cm |
0.06 |
0.12 |
0.18 |
0.24 |
2cm |
0.026 |
0.052 |
0.078 |
0.13 |
1cm |
0.013 |
0.026 |
0.039 |
0.052 |
5mm |
0.006 |
0.012 |
0.018 |
0.024 |
Cũng giống như thông số trappingcho giấy, các chi tiết chồng màu trên nền một màu đơn hoặc trên nền màu pha, thông số trapping phải được tính theo màu có độ sai lệch lớn hơn, điều đó còn phụ thuộc vào việc sắp xếp thứ tự in.
Bên cạnh đó, với khoảng giãn giấy là 0.4mm áp dụng với hình ảnh bitmap 300ppi thì thông số trapping với hình ảnh bitmap sẽ là 5 pixels. Vậy qua càng nhiều lần ép in thì thông số trap càng tăng lên như bảng sau:
Bảng 10: Thông số trapping đối với hình bitmap có kích thước lớn gần bằng khổ giấy.
|
Màu 1 |
Màu 2 |
Màu 3 |
Màu 4 |
Màu 5 |
Màu 1 |
|
5 pixels |
10 pixels |
15 pixels |
20 pixels |
Màu 2 |
|
|
5 pixels |
10 pixels |
15 pixels |
Màu 3 |
|
|
|
5 pixels |
10 pixels |
|
|
|
|
|
5 pixels |
Nhóm nghiên cứu cũng tìm hiểu thêm các thông số trapping đang được áp dụng tại các công ty chế tạo khuôn in Flexo và nhận thấy công ty Hoàng Hạc có bảng trapping như bảng 11.
Bảng 11: Thông số trapping thực tế tại công ty cổ phần Hoàng Hạc.
Độ lớn chi tiết |
Trapping |
Chi tiết nhỏ hơn 10mm |
0.2mm |
Chi tiết từ 10mm trở lên |
0.3 – 1mm |
Chữ nhỏ hơn 20mm |
1 màu overprint |
Chữ lớn hơn 20mm |
0.2-0.5 mm |
Hình ảnh bitmap nhỏ |
2-3 pixels |
Hình bitmap lớn |
5 pixels |
Trong thực tế sản xuất người thợ chế bản tại công ty Hoàng Hạc áp dụng các thông số trapping này cho tất cả các loại vật liệu. So sánh thông số này với khảo sát có thể nói rằng giá trị trapping lớn hơn rất nhiều. Nguyên do của các giá trị trapping dư như vậy là vì tại công ty không khảo sát đo đạc sự giãn giấy thực tế. Do vậy nhóm nghiên cứu đề xuất nên áp dụng các thông số trapping nhóm tìm được để sản phẩm có thể đạt chất lượng cao hơn.
- KẾT LUẬN
Giãn giấy là vẫn đề cần được quan tâm nhiều hơn trong in flexo. Sự giãn giấy luôn diễn ra trong suốt quá trình ép in cho nên việc trapping rất quan trọng trong chế bản nhằm bù trừ các sai lệch gây ra do giãn giấy. Trapping đúng sẽ khắc phục rất nhiều yếu tố sai lệch do giãn giấy trong quá trình in sản lượng. Các kết quả khảo sát phục vụ trước mắt cho nhu cầu in Flexo của công ty Huynh đệ Anh Khoa cho các mặt hàng xuất khẩu và đã được khách hàng chấp nhận thông qua các tiêu chí đo đạc cụ thể. Có thể thông số này sẽ không đúng trong một số trường hợp vì trong quá trình in sản lượng sẽ còn nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến sản phẩm cần phải bù trừ bằng trapping.
Ngô Anh Tuấn
Nguyễn Chí Bảo; Thái Vĩnh Trường; Võ Thanh Tuấn
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TPHCM